Thông báo

Collapse
No announcement yet.

Cách đọc màu của cuộn cảm

Collapse
This is a sticky topic.
X
X
 
  • Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • #16
    Nguyên văn bởi GA_CN Xem bài viết
    À, có một loại cuộn cảm cũ nữa, nhìn giống như tụ kẹo, trên đó có chấm màu, hai chấm trên đỉnh và một chấm bên hông nữa.
    Có một số đây.
    Attached Files

    Comment


    • #17
      đung roi đó ban cuộn cảm và điên trơ điện trơ điều giống nhau về hình dạng.nhưng kí hiệu chủ yéu la 3 vong mau thoi.trong ki thuat máy tính và điện tư thường có hình dáng lớn hơn điện trở.con trong dt di đọng thi chúng như nhau.chỉ có dùng thang đo om mới đo để phân biệt thôi

      Comment


      • #18
        Cuộn cảm nguoài kích thước lớn hơn một chút thì thường có đặc điểm là hai đầu hơi thuôn nhọn hơn là điện trở (điện trở hai đầu gần như bằng), và màu thân thì thường là màu xanh lá ( điện trở thường màu kem, điện trở 5 vạch màu mới thường có màu xanh ). Bạn có thể mở cái đồng hồ đo ra xem, trong đó có cả điện trở 5 vạch màu và cuộn cảm.

        Comment


        • #19
          Cách đọc và nhớ bảng màu cũng cần có kĩ thuât nhớ mới nhớ lâu được. Tốt nhất là dùng phương pháp TONY-BUZZAN là hay nhất.
          Em xin nêu ra 1 bài thử xem có dễ nhớ không nha. Nếu thấy không hay thì các bác cứ sáng tác lại cho em cái, em văn thơ kém lắm.
          Phương pháp là nghĩ đến những cái không thể có nà liên tưởng đến cái mình cần.

          Đây là bài của em, em đang áp dụng để đọc điện trở (Học cái môn thực tập điện tử ấy mà)
          Cái LỐP XE treo QUE SẮT NUNG (em nghĩ sắt nung nó màu nâu) bên cạnh CON NGỖNG ĐỎ đẻ 3 QUẢ CAM (quả trứng đó) nở 4 con ngỗng VÀNG. Cả 5 đi ăn LÁ (màu lục green) gặp cái xe LAM có 6 bánh nhỏ xíu, chở 7 quả cà TÍM khổng lồ, bóp còi BÁT XÁM, bát nháo inh ỏi, lên đến tận 9 tầng MÂY.
          phuơng pháp thì như thế còn hay hơn là do năng khiếu mỗi bác.
          (giả thích chút nha : lốp xe màu đen tròn o ->> 0, que sắt là số 1, con ngỗng là số 2 rồi, còn quả cam là trứng ngỗng đó, mây liên tưởng màu trắng nha).

          Comment


          • #20
            Em mới học điện tử, ông thầy bảo phân biệt điện trở và cuộn cảm, nhưng nhìn hoài vẫn thấy 2 cái y hệt nhau --> bó tay. Các anh có bí quyết nào để phân biệt 2 loại này với nhau ko (bằng mắt lẫn bằng đồng hồ đo). Với cuộn cảm thì nó có các giá trị chuẩn nào? em không nghĩ là ra chợ mua cuộn cảm bao nhiêu uH cũng có.

            Comment


            • #21
              Có 1 số cuộn cảm trong máy đời cũ nó có hình dáng gần như con điện trở nhưng thường kích thước nó lớn hơn đồng thời coi cái màu phủ trên nguyên con. Thường cuộn cảm nó dùng màu xanh lá cho nguyên con là nhiều.

              Còn vòng màu thì chưa bao giờ đi đọc nó nên cũng chả quan tâm vì có đọc cũng k biết làm gì với nó. hehe.,

              Comment


              • #22
                Phân loại điện trở và cách đọc điện trở

                Như đã đề cập,nói một cách nôm na, điện trở đặc trưng cho tính chất cản trở dòng điện. Chính vì thế, khi sử dụng điện trở cho một mạch điện thì một phần năng lượng điện sẽ bị tiêu hao để duy trì mức độ chuyển dời của dòng điện. Nói một cách khác thì khi điện trở càng lớn thì dòng điện đi qua càng nhỏ và ngược lại khi điện trở nhỏ thì dòng điện dễ dàng được truyền qua.Khi dòng điện cường độ I chạy qua một vật có điện trở R, điện năng được chuyển thành nhiệt năng với công suất theo phương trình sau:

                P = I2.R

                trong đó:

                P là công suất, đo theo W

                I là cường độ dòng điện, đo bằng A

                R là điện trở, đo theo Ω

                Chính vì lý do này, khi phân loại điện trở, người ta thường dựa vào công suất mà phân loại điện trở. Và theo cách phân loại dựa trên công suất, thì điện trở thường được chia làm 3 loại:

                - Điện trở công suất nhỏ

                - Điện trở công suất trung bình

                - Điện trở công suất lớn.

                Tuy nhiên, do ứng dụng thực tế và do cấu tạo riêng của các vật chất tạo nên điện trở nên thông thường, điện trở được chia thành 2 loại:

                - Điện trở: là các loại điện trở có công suất trung bình và nhỏ hay là các điện trở chỉ cho phép các dòng điện nhỏ đi qua.

                - Điện trở công suất: là các điện trở dùng trong các mạch điện tử có dòng điện lớn đi qua hay nói cách khác, các điện trở này khi mạch hoạt động sẽ tạo ra một lượng nhiệt năng khá lớn. Chính vì thế, chúng được cấu tạo nên từ các vật liệu chịu nhiệt.

                Để tiện cho quá trình theo dõi trong tài liệu này, các khái niệm điện trở và điện trở công suất được sử dụng theo cách phân loại trên.

                Cách đọc giá trị các điện trở này thông thường cũng được phân làm 2 cách đọc, tuỳ theo các ký hiệu có trên điện trở. Dưới đây là hình về cách đọc điện trở theo vạch màu trên điện trở.
                http://tusach.thuvienkhoahoc.com/w/i...sistorcode.jpg

                Đối với các điện trở có giá trị được định nghĩa theo vạch màu thì chúng ta có 3 loại điện trở: Điện trở 4 vạch màu và điện trở 5 vạch màu và 6 vạch màu. Loại điện trở 4 vạch màu và 5 vạch màu được chỉ ra trên hình vẽ. Khi đọc các giá trị điện trở 5 vạch màu và 6 vạch màu thì chúng ta cần phải để ý một chút vì có sự khác nhau một chút về các giá trị. Tuy nhiên, cách đọc điện trở màu đều dựa trên các giá trị màu sắc được ghi trên điện trở 1 cách tuần tự:

                Đối với điện trở 4 vạch màu

                - Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở

                - Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở

                - Vạch màu thứ ba: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở

                - Vạch màu thứ 4: Chỉ giá trị sai số của điện trở

                Đối với điện trở 5 vạch màu

                - Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng trăm trong giá trị điện trở

                - Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở

                - Vạch màu thứ ba: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở

                - Vạch màu thứ 4: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở

                - Vạch màu thứ 5: Chỉ giá trị sai số của điện trở

                Ví dụ như trên hình vẽ, điện trở 4 vạch màu ở phía trên có giá trị màu lần lượt là: xanh lá cây/xanh da trời/vàng/nâu sẽ cho ta một giá trị tương ứng như bảng màu lần lượt là 5/6/4/1%. Ghép các giá trị lần lượt ta có 56x104Ω=560kΩ và sai số điện trở là 1%.

                Tương tự điện trở 5 vạch màu có các màu lần lượt là: Đỏ/cam/tím/đen/nâu sẽ tương ứng với các giá trị lần lượt là 2/3/7/0/1%. Như vậy giá trị điện trở chính là 237x100=237Ω, sai số 1%.
                Phân loại tụ điện và cách đọc tụ điện

                Tụ điện theo đúng tên gọi chính là linh kiện có chức năng tích tụ năng lượng điện, nói một cách nôm na. Chúng thường được dùng kết hợp với các điện trở trong các mạch định thời bởi khả năng tích tụ năng lượng điện trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời tụ điện cũng được sử dụng trong các nguồn điện với chức năng làm giảm độ gợn sóng của nguồn trong các nguồn xoay chiều, hay trong các mạch lọc bởi chức năng của tụ nói một cách đơn giản đó là tụ ngắn mạch (cho dòng điện đi qua) đối với dòng điện xoay chiều và hở mạch đối với dòng điện 1 chiều.

                Trong một số các mạch điện đơn giản, để đơn giản hóa trong quá trình tính toán hay thay thế tương đương thì chúng ta thường thay thế một tụ điện bằng một dây dẫn khi có dòng xoay chiều đi qua hay tháo tụ ra khỏi mạch khi có dòng một chiều trong mạch. Điều này khá là cần thiết khi thực hiện tính toán hay xác định các sơ đồ mạch tương đương cho các mạch điện tử thông thường.

                Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại tụ điện khác nhau nhưng về cơ bản, chúng ta có thể chia tụ điện thành hai loại: Tụ có phân cực (có cực xác định) và tụ điện không phân cực (không xác định cực dương âm cụ thể).

                Để đặc trưng cho khả năng tích trữ năng lượng điện của tụ điện, người ta đưa ra khái niệm là điện dung của tụ điện. Điện dung càng cao thì khả năng tích trữ năng lượng của tụ điện càng lớn và ngược lại. Giá trị điện dung được đo bằng đơn vị Farad (kí hiệu là F). Giá trị F là rất lớn nên thông thường trong các mạch điện tử, các giá trị tụ chỉ đo bằng các giá trị nhỏ hơn như micro fara (μF), nano Fara (nF) hay picro Fara (pF).

                1F=106μF=109nF=1012pF
                Tụ hoá
                Kí hiệu tụ hoá và hình dạng tụ hoá
                Kí hiệu tụ hoá và hình dạng tụ hoá

                Tụ hóa là một loại tụ có phân cực. Chính vì thế khi sử dụng tụ hóa yêu cầu người sử dụng phải cắm đúng chân của tụ điện với điện áp cung cấp. Thông thường, các loại tụ hóa thường có kí hiệu chân cụ thể cho người sử dụng bằng các ký hiệu + hoặc = tương ứng với chân tụ.
                http://tusach.thuvienkhoahoc.com/w/i...va_ki_hieu.GIF

                Có hai dạng tụ hóa thông thường đó là tụ hóa có chân tại hai đầu trụ tròn của tụ (tụ có ghi 220μF trên hình a) và loại tụ hóa có 2 chân nối ra cùng 1 đầu trụ tròn (tụ có ghi giá trị 10μF trên hình a). Đồng thời trên các tụ hóa, người ta thường ghi kèm giá trị điện áp cực đại mà tụ có thể chịu được. Nếu trường hợp điện áp lớn hơn so với giá trị điện áp trên tụ thì tụ sẽ bị phồng hoặc nổ tụ tùy thuộc vào giá trị điện áp cung cấp. Thông thường, khi chọn các loại tụ hóa này người ta thường chọn các loại tụ có giá trị điện áp lớn hơn các giá trị điện áp đi qua tụ để đảm bảo tụ hoạt động tốt và đảm bảo tuổi thọ của tụ hóa.
                Tụ Tantali
                Tụ Tantali
                Tụ Tantali

                Tụ Tantali cũng là loại tụ hóa nhưng có điện áp thấp hơn so với tụ hóa. Chúng khá đắt nhưng nhỏ và chúng được dùng khi yêu cầu về tụ dung lớn nhưng kích thước nhỏ.

                Các loại tụ Tantali hiện nay thường ghi rõ trên nó giá trị tụ, điện áp cũng như cực của tụ. Các loại tụ Tantali ngày xưa sử dụng mã màu để phân biệt. Chúng thường có 3 cột màu (biểu diễn giá trị tụ, một cột biểu diễn giá trị điện áp) và một chấm màu đặc trưng cho số các số không sau dấu phẩy tính theo giá trị μF. Chúng cũng dùng mã màu chuẩn cho việc định nghĩa các giá trị nhưng đối với các điểm màu thì điểm màu xám có nghĩa là giá trị tụ nhân với 0,01; trắng nhân 0,1 và đen là nhân 1. Cột màu định nghĩa giá trị điện áp thường nằm ở gần chân của tụ và có các giá trị như sau:
                Tụ thường và kí hiệu
                Tụ thường và kí hiệu

                vàng=6,3V

                Đen= 10V

                Xanh lá cây= 16V

                Xanh da trời= 20V

                Xám= 25V

                Trắng= 30V

                Hồng= 35V
                Tụ không phân cực
                Tụ thường
                Tụ thường

                Các loại tụ nhỏ thường không phân cực. Các loại tụ này thường chịu được các điện áp cao mà thông thường là khoảng 50V hay 250V. Các loại tụ không phân cực này có rất nhiều loại và có rất nhiều các hệ thống chuẩn đọc giá trị khác nhau.

                Rất nhiều các loại tụ có giá trị nhỏ được ghi thẳng ra ngoài mà không cần có hệ số nhân nào, nhưng cũng có các loại tụ có thêm các giá trị cho hệ số nhân. Ví dụ có các tụ ghi 0.1 có nghĩa giá trị của nó là 0,1μF=100nF hay có các tụ ghi là 4n7 thì có nghĩa giá trị của tụ đó chính là 4,7nF

                Các loại tụ có dùng mã
                Tụ thường
                Tụ thường

                Mã số thường được dùng cho các loại tụ có giá trị nhỏ trong đó các giá trị được định nghĩa lần lượt như sau:

                - Giá trị thứ 1 là số hàng chục

                - Giá trị thứ 2 là số hàng đơn vị

                - Giá trị thứ 3 là số số không nối tiếp theo giá trị của số đã tạo từ giá trị 1 và 2.Giá trị của tụ được đọc theo chuẩn là giá trị picro Fara (pF)

                - Chữ số đi kèm sau cùng đó là chỉ giá trị sai số của tụ.

                Ví dụ: tụ ghi giá trị 102 thì có nghĩa là 10 và thêm 2 số 0 đằng sau =1000pF = 1nF chứ không phải 102pF

                Hoặc ví dụ tụ 272J thì có nghĩa là 2700pF=2,7nF và sai số là 5%

                Tụ có dùng mã màu
                Tụ dùng mã màu
                Tụ dùng mã màu

                Sử dụng chủ yếu trên các tụ loại polyester trong rất nhiều năm. Hiện nay các loại tụ này đã không còn bán trên thị trường nữa nhưng chúng vẫn tồn tại trong khá nhiều các mạch điện tử cũ. Màu được định nghĩa cũng tương tự như đối với màu trên điện trở. 3 màu trên cùng lần lượt chỉ giá trị tụ tính theo pF, màu thứ 4 là chỉ dung sai và màu thứ 5 chỉ ra giá trị điện áp.

                Ví dụ tụ có màu nâu/đen/cam có nghĩa là 10000pF= 10nF= 0.01uF.

                Chú ý rằng ko có khoảng trống nào giữa các màu nên thực tế khi có 2 màu cạnh nhau giống nhau thì nó tạo ra một mảng màu rộng. Ví dụ Dải đỏ rộng/vàng= 220nF=0.22uF

                Tụ Polyester
                Ngày nay, loại tụ này cũng hiếm khi được sử dụng. Giá trị của các loại tụ này thường được in ngay trên tụ theo giá trị pF. Tụ này có một nhược điểm là dễ bị hỏng do nhiệt hàn nóng. Chính vì thế khi hàn các loại tụ này người ta thường có các kỹ thuật riêng để thực hiện hàn, tránh làm hỏng tụ.
                Tụ polyester
                Tụ polyester
                Tụ điện biến đổi
                Tụ điện biến đổi thường được sử dụng trong các mạch điều chỉnh radio và chúng thường được gọi là tụ xoay. Chúng thường có các giá trị rất nhỏ, thông thường nằm trong khoảng từ 100pF đến 500pF.
                Tụ xoay
                Tụ xoay

                Rất nhiều các tụ xoay có vòng xoay ngắn nên chúng không phù hợp cho các dải biến đổi rộng như là điện trở hoặc các chuyển mạch xoay. Chính vì thế trong nhiều ứng dụng, đặc biệt là trong các mạch định thời hay các mạch điều chỉnh thời gian thì người ta thường thay các tụ xoay bằng các điện trở xoay và kết hợp với 1 giá trị tụ điện xác định.
                Tụ chặn
                Tụ chặn là các tụ xoay có giá trị rất nhỏ. Chúng thường được gắn trực tiếp lên bản mạch điẹn tử và điều chỉnh sau khi mạch đã được chế tạo xong. Tương tự các biến trở hiện này thì khi điều chỉnh các tụ chặn này người ta cũng dùng các tuốc nơ vít loại nhỏ để điều chỉnh. Tuy nhiên do giá trị các tụ này khá nhỏ nên khi điều chỉnh, người ta thường phải rất cẩn thận và kiên trì vì trong quá trình điều chỉnh có sự ảnh hưởng của tay và tuốc nơ vít tới giá trị tụ.
                Tụ chặn
                Tụ chặn

                Các tụ chặn này thường có giá trị rất nhỏ, thông thường nhỏ hơn khoảng 100pF. Có điều đặc biệt là không thể giảm nhỏ được các giá trị tụ chặn về 0 nên chúng thường được chỉ định với các giá trị tụ điện tối thiểu, khoảng từ 2 tới 10 pF.


                Cuộn cảm
                http://tusach.thuvienkhoahoc.com/w/images/Inductor.gif

                Tương tự như đối với điện trở, trên thế giới có một số loại cuộn cảm có cấu trúc tương tự như điện trở. Quy định màu và cách đọc màu đều tương tự như đối với các điện trở.

                Tuy nhiên, do các giá trị của các cuộn cảm thường khá linh động đối với yêu cầu thiết kế mạch cho nên các cuộn cảm thường được tính toán và quấn theo số vòng dây xác định. Với mỗi loại dây, với mỗi loại lõi khác nhau thì giá trị cuộn cảm sẽ khác nhau. Trong phần giáo trình này không đề cập cụ thể tới cách tính toán và quấn các cuộn cảm khác nhau. Phần này sẽ được đề cập cụ thể trong phần sách sau này.
                Một số các phương pháp kiểm tra thông thường

                Để kiểm tra các giá trị tụ điện, cuộn cảm hoặc điện trở thì thông thường mọi người sử dụng các đồng hồ đo đa năng. Hiện nay, có các loại đồng hồ đo đa năng có chức năng đo chính xác các giá trị cuộn cảm, tụ điện và điện trở, điện áp, dòng điện, thậm chí xác định transitor và điốt. Chính vì thế, trong phần này, tôi không đề cập tới các phương pháp kiểm tra cũ (khi dùng đồng hồ cơ/kim) như trước đây.
                Tóm tắt chương

                Trong chương này, các linh kiện điện tử cơ bản đã được trình bày một cách tương đối cụ thể. Yêu cầu duy nhất đối với người đọc đó là sau khi đọc chương này có thể nắm bắt được và nhận biết được các linh kiện điện tử cơ bản trước khi tìm hiểu và đi sâu hơn vào lĩnh vực điện tử. Yêu cầu nắm vững của phần chương này đó là phân biệt được các linh kiện cơ bản như điện trở, tụ điện, các phương pháp đọc điện trở và cao hơn nữa đó chính là khả năng đọc được giá trị của điện trở, tụ điện,...mà không cần phải tra cứu. Để đạt được điều này, yêu cầu đối với người đọc là phải thực hành so sánh và đọc giá trị các linh kiện thường xuyên.

                Comment


                • #23
                  Nguyên văn bởi ldbegin Xem bài viết
                  Như đã đề cập,nói một cách nôm na, điện trở đặc trưng cho tính chất cản trở dòng điện. Chính vì thế, khi sử dụng điện trở cho một mạch điện thì một phần năng lượng điện sẽ bị tiêu hao để duy trì mức độ chuyển dời của dòng điện. Nói một cách khác thì khi điện trở càng lớn thì dòng điện đi qua càng nhỏ và ngược lại khi điện trở nhỏ thì dòng điện dễ dàng được truyền qua.Khi dòng điện cường độ I chạy qua một vật có điện trở R, điện năng được chuyển thành nhiệt năng với công suất theo phương trình sau:

                  P = I2.R

                  trong đó:

                  P là công suất, đo theo W

                  I là cường độ dòng điện, đo bằng A

                  R là điện trở, đo theo Ω

                  Chính vì lý do này, khi phân loại điện trở, người ta thường dựa vào công suất mà phân loại điện trở. Và theo cách phân loại dựa trên công suất, thì điện trở thường được chia làm 3 loại:

                  - Điện trở công suất nhỏ

                  - Điện trở công suất trung bình

                  - Điện trở công suất lớn.

                  Tuy nhiên, do ứng dụng thực tế và do cấu tạo riêng của các vật chất tạo nên điện trở nên thông thường, điện trở được chia thành 2 loại:

                  - Điện trở: là các loại điện trở có công suất trung bình và nhỏ hay là các điện trở chỉ cho phép các dòng điện nhỏ đi qua.

                  - Điện trở công suất: là các điện trở dùng trong các mạch điện tử có dòng điện lớn đi qua hay nói cách khác, các điện trở này khi mạch hoạt động sẽ tạo ra một lượng nhiệt năng khá lớn. Chính vì thế, chúng được cấu tạo nên từ các vật liệu chịu nhiệt.

                  Để tiện cho quá trình theo dõi trong tài liệu này, các khái niệm điện trở và điện trở công suất được sử dụng theo cách phân loại trên.

                  Cách đọc giá trị các điện trở này thông thường cũng được phân làm 2 cách đọc, tuỳ theo các ký hiệu có trên điện trở. Dưới đây là hình về cách đọc điện trở theo vạch màu trên điện trở.
                  http://tusach.thuvienkhoahoc.com/w/i...sistorcode.jpg

                  Đối với các điện trở có giá trị được định nghĩa theo vạch màu thì chúng ta có 3 loại điện trở: Điện trở 4 vạch màu và điện trở 5 vạch màu và 6 vạch màu. Loại điện trở 4 vạch màu và 5 vạch màu được chỉ ra trên hình vẽ. Khi đọc các giá trị điện trở 5 vạch màu và 6 vạch màu thì chúng ta cần phải để ý một chút vì có sự khác nhau một chút về các giá trị. Tuy nhiên, cách đọc điện trở màu đều dựa trên các giá trị màu sắc được ghi trên điện trở 1 cách tuần tự:

                  Đối với điện trở 4 vạch màu

                  - Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở

                  - Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở

                  - Vạch màu thứ ba: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở

                  - Vạch màu thứ 4: Chỉ giá trị sai số của điện trở

                  Đối với điện trở 5 vạch màu

                  - Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng trăm trong giá trị điện trở

                  - Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở

                  - Vạch màu thứ ba: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở

                  - Vạch màu thứ 4: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở

                  - Vạch màu thứ 5: Chỉ giá trị sai số của điện trở

                  Ví dụ như trên hình vẽ, điện trở 4 vạch màu ở phía trên có giá trị màu lần lượt là: xanh lá cây/xanh da trời/vàng/nâu sẽ cho ta một giá trị tương ứng như bảng màu lần lượt là 5/6/4/1%. Ghép các giá trị lần lượt ta có 56x104Ω=560kΩ và sai số điện trở là 1%.

                  Tương tự điện trở 5 vạch màu có các màu lần lượt là: Đỏ/cam/tím/đen/nâu sẽ tương ứng với các giá trị lần lượt là 2/3/7/0/1%. Như vậy giá trị điện trở chính là 237x100=237Ω, sai số 1%.
                  Phân loại tụ điện và cách đọc tụ điện

                  Tụ điện theo đúng tên gọi chính là linh kiện có chức năng tích tụ năng lượng điện, nói một cách nôm na. Chúng thường được dùng kết hợp với các điện trở trong các mạch định thời bởi khả năng tích tụ năng lượng điện trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời tụ điện cũng được sử dụng trong các nguồn điện với chức năng làm giảm độ gợn sóng của nguồn trong các nguồn xoay chiều, hay trong các mạch lọc bởi chức năng của tụ nói một cách đơn giản đó là tụ ngắn mạch (cho dòng điện đi qua) đối với dòng điện xoay chiều và hở mạch đối với dòng điện 1 chiều.

                  Trong một số các mạch điện đơn giản, để đơn giản hóa trong quá trình tính toán hay thay thế tương đương thì chúng ta thường thay thế một tụ điện bằng một dây dẫn khi có dòng xoay chiều đi qua hay tháo tụ ra khỏi mạch khi có dòng một chiều trong mạch. Điều này khá là cần thiết khi thực hiện tính toán hay xác định các sơ đồ mạch tương đương cho các mạch điện tử thông thường.

                  Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại tụ điện khác nhau nhưng về cơ bản, chúng ta có thể chia tụ điện thành hai loại: Tụ có phân cực (có cực xác định) và tụ điện không phân cực (không xác định cực dương âm cụ thể).

                  Để đặc trưng cho khả năng tích trữ năng lượng điện của tụ điện, người ta đưa ra khái niệm là điện dung của tụ điện. Điện dung càng cao thì khả năng tích trữ năng lượng của tụ điện càng lớn và ngược lại. Giá trị điện dung được đo bằng đơn vị Farad (kí hiệu là F). Giá trị F là rất lớn nên thông thường trong các mạch điện tử, các giá trị tụ chỉ đo bằng các giá trị nhỏ hơn như micro fara (μF), nano Fara (nF) hay picro Fara (pF).

                  1F=106μF=109nF=1012pF
                  Tụ hoá
                  Kí hiệu tụ hoá và hình dạng tụ hoá
                  Kí hiệu tụ hoá và hình dạng tụ hoá

                  Tụ hóa là một loại tụ có phân cực. Chính vì thế khi sử dụng tụ hóa yêu cầu người sử dụng phải cắm đúng chân của tụ điện với điện áp cung cấp. Thông thường, các loại tụ hóa thường có kí hiệu chân cụ thể cho người sử dụng bằng các ký hiệu + hoặc = tương ứng với chân tụ.
                  http://tusach.thuvienkhoahoc.com/w/i...va_ki_hieu.GIF

                  Có hai dạng tụ hóa thông thường đó là tụ hóa có chân tại hai đầu trụ tròn của tụ (tụ có ghi 220μF trên hình a) và loại tụ hóa có 2 chân nối ra cùng 1 đầu trụ tròn (tụ có ghi giá trị 10μF trên hình a). Đồng thời trên các tụ hóa, người ta thường ghi kèm giá trị điện áp cực đại mà tụ có thể chịu được. Nếu trường hợp điện áp lớn hơn so với giá trị điện áp trên tụ thì tụ sẽ bị phồng hoặc nổ tụ tùy thuộc vào giá trị điện áp cung cấp. Thông thường, khi chọn các loại tụ hóa này người ta thường chọn các loại tụ có giá trị điện áp lớn hơn các giá trị điện áp đi qua tụ để đảm bảo tụ hoạt động tốt và đảm bảo tuổi thọ của tụ hóa.
                  Tụ Tantali
                  Tụ Tantali
                  Tụ Tantali

                  Tụ Tantali cũng là loại tụ hóa nhưng có điện áp thấp hơn so với tụ hóa. Chúng khá đắt nhưng nhỏ và chúng được dùng khi yêu cầu về tụ dung lớn nhưng kích thước nhỏ.

                  Các loại tụ Tantali hiện nay thường ghi rõ trên nó giá trị tụ, điện áp cũng như cực của tụ. Các loại tụ Tantali ngày xưa sử dụng mã màu để phân biệt. Chúng thường có 3 cột màu (biểu diễn giá trị tụ, một cột biểu diễn giá trị điện áp) và một chấm màu đặc trưng cho số các số không sau dấu phẩy tính theo giá trị μF. Chúng cũng dùng mã màu chuẩn cho việc định nghĩa các giá trị nhưng đối với các điểm màu thì điểm màu xám có nghĩa là giá trị tụ nhân với 0,01; trắng nhân 0,1 và đen là nhân 1. Cột màu định nghĩa giá trị điện áp thường nằm ở gần chân của tụ và có các giá trị như sau:
                  Tụ thường và kí hiệu
                  Tụ thường và kí hiệu

                  vàng=6,3V

                  Đen= 10V

                  Xanh lá cây= 16V

                  Xanh da trời= 20V

                  Xám= 25V

                  Trắng= 30V

                  Hồng= 35V
                  Tụ không phân cực
                  Tụ thường
                  Tụ thường

                  Các loại tụ nhỏ thường không phân cực. Các loại tụ này thường chịu được các điện áp cao mà thông thường là khoảng 50V hay 250V. Các loại tụ không phân cực này có rất nhiều loại và có rất nhiều các hệ thống chuẩn đọc giá trị khác nhau.

                  Rất nhiều các loại tụ có giá trị nhỏ được ghi thẳng ra ngoài mà không cần có hệ số nhân nào, nhưng cũng có các loại tụ có thêm các giá trị cho hệ số nhân. Ví dụ có các tụ ghi 0.1 có nghĩa giá trị của nó là 0,1μF=100nF hay có các tụ ghi là 4n7 thì có nghĩa giá trị của tụ đó chính là 4,7nF

                  Các loại tụ có dùng mã
                  Tụ thường
                  Tụ thường

                  Mã số thường được dùng cho các loại tụ có giá trị nhỏ trong đó các giá trị được định nghĩa lần lượt như sau:

                  - Giá trị thứ 1 là số hàng chục

                  - Giá trị thứ 2 là số hàng đơn vị

                  - Giá trị thứ 3 là số số không nối tiếp theo giá trị của số đã tạo từ giá trị 1 và 2.Giá trị của tụ được đọc theo chuẩn là giá trị picro Fara (pF)

                  - Chữ số đi kèm sau cùng đó là chỉ giá trị sai số của tụ.

                  Ví dụ: tụ ghi giá trị 102 thì có nghĩa là 10 và thêm 2 số 0 đằng sau =1000pF = 1nF chứ không phải 102pF

                  Hoặc ví dụ tụ 272J thì có nghĩa là 2700pF=2,7nF và sai số là 5%

                  Tụ có dùng mã màu
                  Tụ dùng mã màu
                  Tụ dùng mã màu

                  Sử dụng chủ yếu trên các tụ loại polyester trong rất nhiều năm. Hiện nay các loại tụ này đã không còn bán trên thị trường nữa nhưng chúng vẫn tồn tại trong khá nhiều các mạch điện tử cũ. Màu được định nghĩa cũng tương tự như đối với màu trên điện trở. 3 màu trên cùng lần lượt chỉ giá trị tụ tính theo pF, màu thứ 4 là chỉ dung sai và màu thứ 5 chỉ ra giá trị điện áp.

                  Ví dụ tụ có màu nâu/đen/cam có nghĩa là 10000pF= 10nF= 0.01uF.

                  Chú ý rằng ko có khoảng trống nào giữa các màu nên thực tế khi có 2 màu cạnh nhau giống nhau thì nó tạo ra một mảng màu rộng. Ví dụ Dải đỏ rộng/vàng= 220nF=0.22uF

                  Tụ Polyester
                  Ngày nay, loại tụ này cũng hiếm khi được sử dụng. Giá trị của các loại tụ này thường được in ngay trên tụ theo giá trị pF. Tụ này có một nhược điểm là dễ bị hỏng do nhiệt hàn nóng. Chính vì thế khi hàn các loại tụ này người ta thường có các kỹ thuật riêng để thực hiện hàn, tránh làm hỏng tụ.
                  Tụ polyester
                  Tụ polyester
                  Tụ điện biến đổi
                  Tụ điện biến đổi thường được sử dụng trong các mạch điều chỉnh radio và chúng thường được gọi là tụ xoay. Chúng thường có các giá trị rất nhỏ, thông thường nằm trong khoảng từ 100pF đến 500pF.
                  Tụ xoay
                  Tụ xoay

                  Rất nhiều các tụ xoay có vòng xoay ngắn nên chúng không phù hợp cho các dải biến đổi rộng như là điện trở hoặc các chuyển mạch xoay. Chính vì thế trong nhiều ứng dụng, đặc biệt là trong các mạch định thời hay các mạch điều chỉnh thời gian thì người ta thường thay các tụ xoay bằng các điện trở xoay và kết hợp với 1 giá trị tụ điện xác định.
                  Tụ chặn
                  Tụ chặn là các tụ xoay có giá trị rất nhỏ. Chúng thường được gắn trực tiếp lên bản mạch điẹn tử và điều chỉnh sau khi mạch đã được chế tạo xong. Tương tự các biến trở hiện này thì khi điều chỉnh các tụ chặn này người ta cũng dùng các tuốc nơ vít loại nhỏ để điều chỉnh. Tuy nhiên do giá trị các tụ này khá nhỏ nên khi điều chỉnh, người ta thường phải rất cẩn thận và kiên trì vì trong quá trình điều chỉnh có sự ảnh hưởng của tay và tuốc nơ vít tới giá trị tụ.
                  Tụ chặn
                  Tụ chặn

                  Các tụ chặn này thường có giá trị rất nhỏ, thông thường nhỏ hơn khoảng 100pF. Có điều đặc biệt là không thể giảm nhỏ được các giá trị tụ chặn về 0 nên chúng thường được chỉ định với các giá trị tụ điện tối thiểu, khoảng từ 2 tới 10 pF.


                  Cuộn cảm
                  http://tusach.thuvienkhoahoc.com/w/images/Inductor.gif

                  Tương tự như đối với điện trở, trên thế giới có một số loại cuộn cảm có cấu trúc tương tự như điện trở. Quy định màu và cách đọc màu đều tương tự như đối với các điện trở.

                  Tuy nhiên, do các giá trị của các cuộn cảm thường khá linh động đối với yêu cầu thiết kế mạch cho nên các cuộn cảm thường được tính toán và quấn theo số vòng dây xác định. Với mỗi loại dây, với mỗi loại lõi khác nhau thì giá trị cuộn cảm sẽ khác nhau. Trong phần giáo trình này không đề cập cụ thể tới cách tính toán và quấn các cuộn cảm khác nhau. Phần này sẽ được đề cập cụ thể trong phần sách sau này.
                  Một số các phương pháp kiểm tra thông thường

                  Để kiểm tra các giá trị tụ điện, cuộn cảm hoặc điện trở thì thông thường mọi người sử dụng các đồng hồ đo đa năng. Hiện nay, có các loại đồng hồ đo đa năng có chức năng đo chính xác các giá trị cuộn cảm, tụ điện và điện trở, điện áp, dòng điện, thậm chí xác định transitor và điốt. Chính vì thế, trong phần này, tôi không đề cập tới các phương pháp kiểm tra cũ (khi dùng đồng hồ cơ/kim) như trước đây.
                  Tóm tắt chương

                  Trong chương này, các linh kiện điện tử cơ bản đã được trình bày một cách tương đối cụ thể. Yêu cầu duy nhất đối với người đọc đó là sau khi đọc chương này có thể nắm bắt được và nhận biết được các linh kiện điện tử cơ bản trước khi tìm hiểu và đi sâu hơn vào lĩnh vực điện tử. Yêu cầu nắm vững của phần chương này đó là phân biệt được các linh kiện cơ bản như điện trở, tụ điện, các phương pháp đọc điện trở và cao hơn nữa đó chính là khả năng đọc được giá trị của điện trở, tụ điện,...mà không cần phải tra cứu. Để đạt được điều này, yêu cầu đối với người đọc là phải thực hành so sánh và đọc giá trị các linh kiện thường xuyên.
                  rat co ich

                  Comment


                  • #24
                    cách thể hiện màu nếu là 4 vạch màu thì 2 vạch đầu là chỉ số, vạch màu tiếp theo là bội số vạch màu cuối cùng là sai số ( cần lưu ý để xác định vạch đầu cuối - thường cạch cuối là màu Nhũ bạc hoặc nhũ vàng)

                    Comment


                    • #25
                      Nguyên văn bởi gso472011 Xem bài viết
                      Đây là bảng tra màu cuộn cảm lấy từ trang ( google cái ra luôn ):
                      http://www.ant7.com/forum/forum_post.asp?TID=1629&PN=1
                      đúng rồi, cai nay hay wa!
                      TamPhieuLuuKy@yahoo.com
                      092 2838 712 --->>

                      Comment


                      • #26
                        Nguyên văn bởi phamhanh86
                        Moj nguoj cho mjnh hoj the o mot so dong ho van nang kim thay may con dien tro nhieu vong mau nhu vay thi doc nhu the nao. Va bat dau doc tu dau nao? Minh thay dau nao cung giong nhau het
                        Bạn nên ghi có dấu nữa nha, tiếng việt mà .

                        Bạn xem hình này nha :




                        - Chắc hẳn là nhìn vào đó thì bạn sẽ biết cách tính, cách đọc của điện trở 5 vòng màu rồi, rất dễ dàng. Nhưng thực tế khi cầm 1 con điện trở lên thì mình sẽ không biết đọc từ chiều nào, đó mới là khó khăn.

                        - Theo như lý thuyết thì cái vòng màu cuối cùng sẽ có khoảng cách xa hơn 4 vòng kia, nhưng thực tế thì hiếm khi đúng.

                        - Để đọc đúng loại R này, bạn nên thuộc 1 số giá trị của điện trở, ví dụ : 1k, 1k2,1k5,2k2, 2k7, 3k3, 3k9,4k7, 5k1,5k6,6k8,8k2,9k1 ... đó là những giá trị cơ bản của điện trở.

                        VD : con điện trở 2k2 sẽ là : đỏ đỏ đen nâu nâu . Tức là 220*10^1 sai số 1%. Nếu bạn đọc ngược lại thì nó sẽ là : nâu nâu đen đỏ đỏ, vậy với 4 vòng đầu sẽ là con điện trở 110*10^2, tức là 11k, như vậy con số 11 này không nằm trong nhưng giá trị của điện trở rồi vì chỉ có 10 hoặc 12 hoặc 15 mà thôi. Như vậy là bạn phải biết đọc ngược lại.

                        - Thông thường loại 5 vòng màu này có màu sai số là màu nâu: sai số 1%

                        Đó là với con điện trở dễ phân biết, với con có giá trị 100R,1K,10K thì rất khó phân biệt chiều nào, lúc đó chỉ có đem đồng hồ ra đo mà thôi.
                        Attached Files

                        ------------------------------------------------

                        Comment


                        • #27
                          Giờ ra nhật tảo có mấy chỗ quấn cuộn cảm lõi ferit có giá trị cụ thể luôn. Tìm cuộn cảm cũng hơi bị chua đó...

                          Comment


                          • #28
                            led 7 doan

                            cac bác có bác nào bít cách làm chạy led 7 doan từ 0-->23 ko chỉ em với em lam hoài mà nó chạy ko dc. wen nửa các linh kiện e dùng là 74LS90,7408,74LS47 và led 7 doan

                            Comment


                            • #29
                              Mình đi mua cuộn cảm mà có thấy ký hiệu gì đâu, là 1 cục đen xì chả có hoa văn gì trên thân cuộn cảm cả, thì làm sao mà biết đc giá trị cuộn cảm giờ
                              acmabenng@yahoo.com
                              -

                              Comment


                              • #30
                                [ led 7 doan
                                cac bác có bác nào bít cách làm chạy led 7 doan từ 0-->23 ko chỉ em với em lam hoài mà nó chạy ko dc. wen nửa các linh kiện e dùng là 74LS90,7408,74LS47 và led 7 doan]


                                cái này cung dẽ lắm bạn àh, tìm hiểu kỹ về các con ic bạn dùng nhá minh cũng mới báo cáo xong cái mạch như thé này...

                                Comment

                                Về tác giả

                                Collapse

                                duyhiep Tìm hiểu thêm về duyhiep

                                Bài viết mới nhất

                                Collapse

                                Đang tải...
                                X