Khi mua một PSU ngoài cửa hàng, ngoài việc xem giá bán và những thông tin trên báo giá đó thì người tiêu dùng bình thường thường “mù tịt” các thông tin khác về bộ nguồn mà mình sắp mua. Việc xem thông tin trên nhãn ghi công suất được dán trên PSU thì khó hiểu và nhiều lúc lại không tin cậy. Bài viết này phần nào giúp bạn hiểu hơn những gì được ghi trên PSU trước khi quyết định mua và tránh được việc mua nhầm loại có công suất không phù hợp với yêu cầu của hệ thống.
Tiêu chuẩn cho nhãn ghi thông tin PSU, có hay không?
Trong tiêu chuẩn ATX việc ghi thông tin như thế nào là được coi đạt chuẩn coi bộ khá dễ dãi. Yêu cầu chỉ cơ bản là có các thông tin sau ( theo ATX phiên bản 2.3).
- Thông tin nhà sản xuất: tên nhà sản xuất, mã sản phẩm, ngày tháng,…
- Định dạng bằng mã vạch.
- Điện áp AC đầu vào phù hợp, dòng điện tiêu thụ tối đa trên mức điện áp vào.
- Đánh giá chứng nhận an toàn điện từ các cơ quan quản lý an toàn cấp nếu có.
- Điện áp DC ra và dòng điện cung cấp.
- Các cảnh báo người dùng, như “Không được mở nắp”,”Không nên mở nắp thiết bị nếu bạn không phải là kỹ thuật viên” hay “Không có cái gì bên trong để người dùng có thể mở ra”,…
Ngoài ra việc thiết kế nhãn mác và cách trình bày như thế nào thì các nhà sản xuất PSU được toàn quyền quyết định. Mọi việc rắc rối phát sinh từ đây, khi mỗi nhà sản xuất trình bày theo mỗi kiểu.
Một số danh từ được sử dụng trên nhãn ghi công suất
Các thông số ghi trên nhãn khá quan trọng, không ngoài việc chỉ là giá trị tổng công suất được ghi trên chiếc hộp, nó còn cho bạn biết nhiều thông tin khác liên quan tới khả năng cung cấp dòng điệnn của PSU đó một cách cụ thể. Trước tiên, bạn cần phải hiểu được ý nghĩ của các từ ghi trên đó.
- AC INPUT hay INPUT → mức điện áp lưới xoay chiều phù hợp với PSU.
- FREQUENCY → tần số điện lưới phù hợp với PSU.
- CURRENT → nếu nằm trong ô AC INPUT thì nó là giá trị dòng điện xoay chiều tiêu thụ tối đa của PSU ở mức điện áp vào tương ứng.
- DC OUTPUT → mức điện áp DC hay công suất DC cung cấp cho hệ thống.
- MAX CURRENT hay MAX OUTPUT CURRENT→ giá trị dòng điện tối đa cung cấp được của đường điện DC đó trong điều kiện các đường điện khác ở mức tối thiểu.
- MAX POWER → giá trị công suất tối đa của từng đường điện DC hay một nhóm đường điện DC, trong điều kiện công suất ra của các đường khác ở mức tối thiểu hay không vượt quá tổng công suất của PSU.
- TOTAL POWER hay TOTAL MAX OUTPUT hay OUTPUT CONTINUOUS→ công suất DC ra tối đa của PSU trong điều kiện hoạt động bình thường.
- MIN POWER → giá trị dòng tải DC tối thiểu để PSU có thể hoạt động, chỉ có trên các PSU có tính năng bảo vệ không cho hoạt động ở chế độ không có tải khi chưa kết nối với các thiết bị trong hệ thống.
- MAX COMBINED POWER hay TOTAL COMBINED POWER hay MAX COMBINED WATTAGE → giá trị công suất DC ra tối đa của các nhóm điện áp như +3.3VDC cộng +5VDC, các đường +12VDC cộng lại, đường +5VSB cộng -12VDC.
- PEAK hay PEAK POWER → công suất đỉnh (công suất DC ra cao nhất) mà PSU đó có thể cung cấp trong một thời gian nhất định, thường là dưới 1 phút.
Chúng ta bắt đầu xem một số cách trình bày nhãn ghi thông tin trên một số PSU. Hãy xem ví dụ 1, nhãn dưới đây được xem như một nhãn có sự trình bày rõ ràng và đầy đủ thông tin nhất.
Ví dụ 1 - Một nhãn ghi tiêu chuẩn với các thông tin rõ ràng
Phần trên là tên thương hiệu của PSU “GIGABYTE”. Xem từ trên xuống dưới ta sẽ thấy các thông tin sau.

Model NO: GE-M550A-D1 → thể hiện kiểu sản phẩm.

AC INPUT: 100-240Vac 8/4A 47-63Hz → thể hiện đây là PSU có thể hoạt động được với dải điện áp AC vào rộng từ 100VAC đến 240VAC (ta thường gọi là loại thiết bị auto-volt), dòng điện tiêu thụ tối đa là 8A khi ở mức điện áp 100VAC và 4A khi ở mức điện áp 240VAC, tần số điện lưới phù hợp nằm trong mức từ 47Hz tới 63Hz (tần số điện lưới Việt Nam là 50Hz).

DC OUTPUT: +3.3V, +5V, +12V1, +12V2, +12V3, +12V4, -12V, +5VSB → thể hiện các đường điện áp DC cung cấp cho hệ thống. Ở PSU này đường 12VDC được chia ra thành 4 đường là +12V1, +12V2, +12V3 và +12V4 nhằm phù hợp với tiêu chuẩn ATX trong việc giới hạn an toàn cho mỗi đường không được vượt quá 240VA.

Max Output Current → thể hiện giá trị dòng điện DC có thể cung cấp được tối đa trên mỗi đường: +3.3V = 30A, +5V = 28A, 4 đường 12VDC mỗi đường = 18A, -12V = 0.8A và +5VSB = 3A. Lưu ý, đây là dòng điện tối đa của từng đường trong điều kiện các đường khác có dòng điện DC ra ở mức tối thiểu. Do vậy, bạn phải hiểu rằng cho dù nó có 4 đường 12VDC với mỗi đường bằng 18A nhưng tổng dòng điện cung cấp được ở điều kiện hoạt động bình thường của đường 12VDC không phải bằng 18A+18A+18A+18A=72A mà chỉ bằng 41A.

Max Combined Wattage → thể hiện giá trị công suất tối đa của các nhóm điện áp trong điều kiện các nhóm điện áp khác ở mức công suất tối thiểu hay thấp hơn tổng công suất của PSU cộng lại. Trong ví dụ này ta thấy tổng công suất 2 đường +3.3V và +5V = 140W, 4 đường 12VDC = 492W, -12V = 9.6W và +5VSB = 15W. Giống như việc thể hiện giá trị Max Output Current, khi bạn cộng tất cả các giá trị công suất combined này lại với nhau sẽ cho ra một mức công suất lớn hơn tổng công suất của PSU. Giá trị của Max Combined Wattage khi cộng lại sẽ bằng 140W+492W+9.6W+15W= 656.6W, thực chất bạn phải hiểu các giá trị này như sau; bạn có thể khai thác PSU ở mức công suất tối đa của từng nhóm với điều kiện tổng các nhóm công suất cộng lại không vượt quá tổng công suất danh định của PSU, ví dụ:
+ Nếu bạn sử dụng 140W của 2 đường +3.3V và +5V thì các đường còn lại chỉ còn 550W-140W=410W (+12V, -12V và +5VSB).
+ Nếu bạn sử dụng 492W của đường +12V thì các đường còn lại chỉ còn 550W-492W=58W (+3.3V, +5V, -12V và +5VSB).
Nhưng thật may mắn là nhãn ghi công suất trên PSU này còn cho bạn biết được công suất tối đa của các nhóm khi sử dụng chung: +3.3V, +5V và 4 đường +12V = 530W; -12V và +5VSB = 20W. Và con số công suất chính xác cuối cùng của PSU này là 550W.

12V CHANNEL → do có tới 4 đường +12V nên trong ô thông tin này nhà sản xuất muốn cho người dùng biết được việc phân chia các đường +12VDC của PSU cho từng loại thiết bị như thế nào.
+ 12V1 (Y/Black): đường 12V1 với màu dây cáp là vàng sọc đen, cung cấp tới đầu cắm CPU1.
+ 12V2 (Yellow): đường 12V2 với dây màu vàng, cung cấp tới đầu cắm CPU2 và PCI-E (R) có màu đỏ.
+ 12V3 (Y/Blue): đường 12V3 với dây màu vàng sọc xanh dương, cung cấp tới đầu cắm ATX24pin .
+ 12V4 (Y/O): đường 12V4 với dây màu vàng sọc cam, cung cấp tới đầu cắm IDE (B4P), SATA và PCI-E (B) có màu xanh dương.

Caution → thể hiện các thông tin cảnh báo người dùng.

Các chứng nhận khác về tiêu chuẩn an toàn và hiệu suất.
Ví dụ 2 - Một cách trình bày nhãn theo phong cách OEM
Ví dụ 2, cách trình bày nhãn này thường thấy trên các PSU hàng OEM được lắp ráp trong các máy bộ thương hiệu như IBM. HP, DELL,… Ngay phần INPUT ta thấy giá trị điện áp AC và dòng điện tối đa được tách biệt ra làm 2 nhóm điện áp là 100V-127V~/9A và 200-240V~/4.5A cho thấy PSU này không phải là loại có dải điện áp hoạt động rộng (auto-volt) mà chỉ hoạt động trong 2 mức điện áp chính là 110V (từ 100VAC đến 127VAC) và 220V (từ 200VAC đến 240VAC), việc chọn lựa mức điện áp AC phù hợp được thực hiện bằng tay qua công tắt chọn mức điện áp hoạt động nằm sau PSU.
Phần OUTPUT với tổng công suất DC được thể hiện ngay tại vị trí đó là 450W, bên cạnh là các thông số dòng điện cung cấp tối đa của từng đường. TOTAL COMBINED POWER ON +5V & +3.3V CAN’T EXCEED 145W → cho biết công suất DC ra của 2 đường +5 và +3.3V cộng lại không được vượt quá 140W. TOTAL COMBINED POWER ON +5V,+12V1, +12V2 & +3.3V CAN’T EXCEED 440W → cho biết công suất DC ra của các đường +5V, +12V1, +12V2 và +3.3V không được vượt quá 440W. Từ đây ta có thể suy ra công suất của 2 đường còn lại là -12V và +5VSB sẽ bằng 10W hay công suất của 2 đường +12VDC sẽ bằng hay trên 300W.
Ví dụ 3 - Một nhãn xấu
Ví dụ 3, một nhãn ghi công suất PSU xấu. Với cách trình bày như nhãn này bạn hoàn toàn không biết được công suất thật sự của PSU và khả năng cung cấp công suất của từng đường điện áp DC.
Loại nhãn này thường làm cho người mua nhầm tưởng tổng công suất PSU được thể hiện qua tên gọi model của mình, như ví dụ trên là “MODEL: P4-450W” bạn sẽ nhầm tưởng PSU này có công suất là 450W. Tôi khuyên bạn KHÔNG SUY DIỄN CÔNG SUẤT DANH ĐỊNH TỪ TÊN GỌI HAY KIỂU (MODEL) CỦA PSU. Phần DC OUTPUT (MAX) thể hiện khả năng cung cấp dòng điện DC tối đa của từng đường, bạn nên nhận thấy rằng khả năng cung cấp dòng điện DC của đường +12VDC khá thấp, trong khi đó thì 2 đường +3.3V và +5VDC lại có dòng điện cung cấp khá cao, song song đó việc còn duy trình đường điện áp -5V đã chứng minh PSU này chỉ phù hợp với tiêu chuẩn ATX phiên bản 1.1 (phiên bản mới nhất hiện nay là 2.3), PSU sẽ không đáp ứng được yêu cầu cung cấp năng lượng từ đường +12VDC ngày càng cao của các linh kiện máy tính mới ngày nay. Bạn có thể so sánh với ví dụ 2, cứ cho rằng PSU này có cùng công suất với PSU trên ví dụ 2 là 450W thì công suất của đường 12V của nó chỉ có 180W so với 300W, một con số công suất chênh lệch khá lớn.
Thực tế với PSU ORINET model P4-450W này, tôi đã thử nghiệm và nó chỉ đạt tổng công suất là 138W. Các PSU có nhãn ghi thông số kỹ thuật càng rõ ràng và chi tiết thì khả năng nó đạt được một mức công suất thật càng cao, bạn nên cân nhắc khi chọn mua các PSU có nhãn “xấu” với nhiều thông tin bị che dấu và chúng thường có một mức công suất thật thấp và chất lượng thì rất tệ.
(Nguồn: PowerLab)
Tiêu chuẩn cho nhãn ghi thông tin PSU, có hay không?
Trong tiêu chuẩn ATX việc ghi thông tin như thế nào là được coi đạt chuẩn coi bộ khá dễ dãi. Yêu cầu chỉ cơ bản là có các thông tin sau ( theo ATX phiên bản 2.3).
- Thông tin nhà sản xuất: tên nhà sản xuất, mã sản phẩm, ngày tháng,…
- Định dạng bằng mã vạch.
- Điện áp AC đầu vào phù hợp, dòng điện tiêu thụ tối đa trên mức điện áp vào.
- Đánh giá chứng nhận an toàn điện từ các cơ quan quản lý an toàn cấp nếu có.
- Điện áp DC ra và dòng điện cung cấp.
- Các cảnh báo người dùng, như “Không được mở nắp”,”Không nên mở nắp thiết bị nếu bạn không phải là kỹ thuật viên” hay “Không có cái gì bên trong để người dùng có thể mở ra”,…
Ngoài ra việc thiết kế nhãn mác và cách trình bày như thế nào thì các nhà sản xuất PSU được toàn quyền quyết định. Mọi việc rắc rối phát sinh từ đây, khi mỗi nhà sản xuất trình bày theo mỗi kiểu.
Một số danh từ được sử dụng trên nhãn ghi công suất
Các thông số ghi trên nhãn khá quan trọng, không ngoài việc chỉ là giá trị tổng công suất được ghi trên chiếc hộp, nó còn cho bạn biết nhiều thông tin khác liên quan tới khả năng cung cấp dòng điệnn của PSU đó một cách cụ thể. Trước tiên, bạn cần phải hiểu được ý nghĩ của các từ ghi trên đó.
- AC INPUT hay INPUT → mức điện áp lưới xoay chiều phù hợp với PSU.
- FREQUENCY → tần số điện lưới phù hợp với PSU.
- CURRENT → nếu nằm trong ô AC INPUT thì nó là giá trị dòng điện xoay chiều tiêu thụ tối đa của PSU ở mức điện áp vào tương ứng.
- DC OUTPUT → mức điện áp DC hay công suất DC cung cấp cho hệ thống.
- MAX CURRENT hay MAX OUTPUT CURRENT→ giá trị dòng điện tối đa cung cấp được của đường điện DC đó trong điều kiện các đường điện khác ở mức tối thiểu.
- MAX POWER → giá trị công suất tối đa của từng đường điện DC hay một nhóm đường điện DC, trong điều kiện công suất ra của các đường khác ở mức tối thiểu hay không vượt quá tổng công suất của PSU.
- TOTAL POWER hay TOTAL MAX OUTPUT hay OUTPUT CONTINUOUS→ công suất DC ra tối đa của PSU trong điều kiện hoạt động bình thường.
- MIN POWER → giá trị dòng tải DC tối thiểu để PSU có thể hoạt động, chỉ có trên các PSU có tính năng bảo vệ không cho hoạt động ở chế độ không có tải khi chưa kết nối với các thiết bị trong hệ thống.
- MAX COMBINED POWER hay TOTAL COMBINED POWER hay MAX COMBINED WATTAGE → giá trị công suất DC ra tối đa của các nhóm điện áp như +3.3VDC cộng +5VDC, các đường +12VDC cộng lại, đường +5VSB cộng -12VDC.
- PEAK hay PEAK POWER → công suất đỉnh (công suất DC ra cao nhất) mà PSU đó có thể cung cấp trong một thời gian nhất định, thường là dưới 1 phút.
Chúng ta bắt đầu xem một số cách trình bày nhãn ghi thông tin trên một số PSU. Hãy xem ví dụ 1, nhãn dưới đây được xem như một nhãn có sự trình bày rõ ràng và đầy đủ thông tin nhất.
Ví dụ 1 - Một nhãn ghi tiêu chuẩn với các thông tin rõ ràngPhần trên là tên thương hiệu của PSU “GIGABYTE”. Xem từ trên xuống dưới ta sẽ thấy các thông tin sau.

Model NO: GE-M550A-D1 → thể hiện kiểu sản phẩm.

AC INPUT: 100-240Vac 8/4A 47-63Hz → thể hiện đây là PSU có thể hoạt động được với dải điện áp AC vào rộng từ 100VAC đến 240VAC (ta thường gọi là loại thiết bị auto-volt), dòng điện tiêu thụ tối đa là 8A khi ở mức điện áp 100VAC và 4A khi ở mức điện áp 240VAC, tần số điện lưới phù hợp nằm trong mức từ 47Hz tới 63Hz (tần số điện lưới Việt Nam là 50Hz).

DC OUTPUT: +3.3V, +5V, +12V1, +12V2, +12V3, +12V4, -12V, +5VSB → thể hiện các đường điện áp DC cung cấp cho hệ thống. Ở PSU này đường 12VDC được chia ra thành 4 đường là +12V1, +12V2, +12V3 và +12V4 nhằm phù hợp với tiêu chuẩn ATX trong việc giới hạn an toàn cho mỗi đường không được vượt quá 240VA.

Max Output Current → thể hiện giá trị dòng điện DC có thể cung cấp được tối đa trên mỗi đường: +3.3V = 30A, +5V = 28A, 4 đường 12VDC mỗi đường = 18A, -12V = 0.8A và +5VSB = 3A. Lưu ý, đây là dòng điện tối đa của từng đường trong điều kiện các đường khác có dòng điện DC ra ở mức tối thiểu. Do vậy, bạn phải hiểu rằng cho dù nó có 4 đường 12VDC với mỗi đường bằng 18A nhưng tổng dòng điện cung cấp được ở điều kiện hoạt động bình thường của đường 12VDC không phải bằng 18A+18A+18A+18A=72A mà chỉ bằng 41A.

Max Combined Wattage → thể hiện giá trị công suất tối đa của các nhóm điện áp trong điều kiện các nhóm điện áp khác ở mức công suất tối thiểu hay thấp hơn tổng công suất của PSU cộng lại. Trong ví dụ này ta thấy tổng công suất 2 đường +3.3V và +5V = 140W, 4 đường 12VDC = 492W, -12V = 9.6W và +5VSB = 15W. Giống như việc thể hiện giá trị Max Output Current, khi bạn cộng tất cả các giá trị công suất combined này lại với nhau sẽ cho ra một mức công suất lớn hơn tổng công suất của PSU. Giá trị của Max Combined Wattage khi cộng lại sẽ bằng 140W+492W+9.6W+15W= 656.6W, thực chất bạn phải hiểu các giá trị này như sau; bạn có thể khai thác PSU ở mức công suất tối đa của từng nhóm với điều kiện tổng các nhóm công suất cộng lại không vượt quá tổng công suất danh định của PSU, ví dụ:
+ Nếu bạn sử dụng 140W của 2 đường +3.3V và +5V thì các đường còn lại chỉ còn 550W-140W=410W (+12V, -12V và +5VSB).
+ Nếu bạn sử dụng 492W của đường +12V thì các đường còn lại chỉ còn 550W-492W=58W (+3.3V, +5V, -12V và +5VSB).
Nhưng thật may mắn là nhãn ghi công suất trên PSU này còn cho bạn biết được công suất tối đa của các nhóm khi sử dụng chung: +3.3V, +5V và 4 đường +12V = 530W; -12V và +5VSB = 20W. Và con số công suất chính xác cuối cùng của PSU này là 550W.

12V CHANNEL → do có tới 4 đường +12V nên trong ô thông tin này nhà sản xuất muốn cho người dùng biết được việc phân chia các đường +12VDC của PSU cho từng loại thiết bị như thế nào.
+ 12V1 (Y/Black): đường 12V1 với màu dây cáp là vàng sọc đen, cung cấp tới đầu cắm CPU1.
+ 12V2 (Yellow): đường 12V2 với dây màu vàng, cung cấp tới đầu cắm CPU2 và PCI-E (R) có màu đỏ.
+ 12V3 (Y/Blue): đường 12V3 với dây màu vàng sọc xanh dương, cung cấp tới đầu cắm ATX24pin .
+ 12V4 (Y/O): đường 12V4 với dây màu vàng sọc cam, cung cấp tới đầu cắm IDE (B4P), SATA và PCI-E (B) có màu xanh dương.

Caution → thể hiện các thông tin cảnh báo người dùng.

Các chứng nhận khác về tiêu chuẩn an toàn và hiệu suất.
Ví dụ 2 - Một cách trình bày nhãn theo phong cách OEMVí dụ 2, cách trình bày nhãn này thường thấy trên các PSU hàng OEM được lắp ráp trong các máy bộ thương hiệu như IBM. HP, DELL,… Ngay phần INPUT ta thấy giá trị điện áp AC và dòng điện tối đa được tách biệt ra làm 2 nhóm điện áp là 100V-127V~/9A và 200-240V~/4.5A cho thấy PSU này không phải là loại có dải điện áp hoạt động rộng (auto-volt) mà chỉ hoạt động trong 2 mức điện áp chính là 110V (từ 100VAC đến 127VAC) và 220V (từ 200VAC đến 240VAC), việc chọn lựa mức điện áp AC phù hợp được thực hiện bằng tay qua công tắt chọn mức điện áp hoạt động nằm sau PSU.
Phần OUTPUT với tổng công suất DC được thể hiện ngay tại vị trí đó là 450W, bên cạnh là các thông số dòng điện cung cấp tối đa của từng đường. TOTAL COMBINED POWER ON +5V & +3.3V CAN’T EXCEED 145W → cho biết công suất DC ra của 2 đường +5 và +3.3V cộng lại không được vượt quá 140W. TOTAL COMBINED POWER ON +5V,+12V1, +12V2 & +3.3V CAN’T EXCEED 440W → cho biết công suất DC ra của các đường +5V, +12V1, +12V2 và +3.3V không được vượt quá 440W. Từ đây ta có thể suy ra công suất của 2 đường còn lại là -12V và +5VSB sẽ bằng 10W hay công suất của 2 đường +12VDC sẽ bằng hay trên 300W.
Ví dụ 3 - Một nhãn xấuVí dụ 3, một nhãn ghi công suất PSU xấu. Với cách trình bày như nhãn này bạn hoàn toàn không biết được công suất thật sự của PSU và khả năng cung cấp công suất của từng đường điện áp DC.
Loại nhãn này thường làm cho người mua nhầm tưởng tổng công suất PSU được thể hiện qua tên gọi model của mình, như ví dụ trên là “MODEL: P4-450W” bạn sẽ nhầm tưởng PSU này có công suất là 450W. Tôi khuyên bạn KHÔNG SUY DIỄN CÔNG SUẤT DANH ĐỊNH TỪ TÊN GỌI HAY KIỂU (MODEL) CỦA PSU. Phần DC OUTPUT (MAX) thể hiện khả năng cung cấp dòng điện DC tối đa của từng đường, bạn nên nhận thấy rằng khả năng cung cấp dòng điện DC của đường +12VDC khá thấp, trong khi đó thì 2 đường +3.3V và +5VDC lại có dòng điện cung cấp khá cao, song song đó việc còn duy trình đường điện áp -5V đã chứng minh PSU này chỉ phù hợp với tiêu chuẩn ATX phiên bản 1.1 (phiên bản mới nhất hiện nay là 2.3), PSU sẽ không đáp ứng được yêu cầu cung cấp năng lượng từ đường +12VDC ngày càng cao của các linh kiện máy tính mới ngày nay. Bạn có thể so sánh với ví dụ 2, cứ cho rằng PSU này có cùng công suất với PSU trên ví dụ 2 là 450W thì công suất của đường 12V của nó chỉ có 180W so với 300W, một con số công suất chênh lệch khá lớn.
Thực tế với PSU ORINET model P4-450W này, tôi đã thử nghiệm và nó chỉ đạt tổng công suất là 138W. Các PSU có nhãn ghi thông số kỹ thuật càng rõ ràng và chi tiết thì khả năng nó đạt được một mức công suất thật càng cao, bạn nên cân nhắc khi chọn mua các PSU có nhãn “xấu” với nhiều thông tin bị che dấu và chúng thường có một mức công suất thật thấp và chất lượng thì rất tệ.
Một số nhãn trình bày tốt với thông tin đầy đủ
Một số nhãn xấu với thông tin nghèo nàn
(Nguồn: PowerLab)

