Các bộ so sánh thường ngõ ra là 1 transistor cực C để hở. Bởi vậy tùy ngõ ra bác mắc điện trở kéo lên nguồn bao nhiêu mức cao sẽ có điện áp bấy nhiêu. Còn mức thấp bằng điện áp thấp nhất của nguồn cấp. Nếu cấp nguồn +/-12V thì tín hiệu ra mức thấp là -12V, nếu cáp nguồn 12-0V thì tín hiệu ra mức thấp là 0V. Thật ra khi cấp nguồn đôi, 393 vẫn xem đó là nguồn đơn, nguồn (-) đối với nó là GND; nghĩa là nếu cấp nguồn +/-12V, nó xem như nguồn cấp là 24V.
Tôi có sơ ý không xem datasheet TLC393 mà nói bừa, cứ nghĩ nó giống như LM393 mà tôi thường sử dụng. Xem kỹ thấy đặc tính điện của nó khác nhiều so với LM393. Nguồn cấp TLC393 max là 18V, sơ đồ trên dùng nguồn +/-12V là sai.
Tín hiệu vào thấp hơn điện áp thấp của nguồn cấp sẽ làm hỏng bộ so sánh. VD: cấp nguồn 12-0V cho TLC393, mà tín hiệu vào -12V thì 393 chết. Vì vậy D3 được dùng để xén bỏ phần âm của tín hiệu vào.
Tôi có viết nhầm "dòng phản hồi dương <10mV", đúng ra là "áp phản hồi dương <10mV". Tôi nghĩ bác đủ thông minh để biết vì đơn vị ghi là mV. Con số này tôi thấy trong datasheet LM393 bảo vậy, chẳng biết đâu ra. Thật ra, R11 và R12 dùng để tạo 1 khoảng trễ (hysteresis), biến 393 thành 1 schmitt trigger. Nếu không cần schmitt trigger ở đây, thì chọn R12 rất lớn. Nhưng nếu tín hiệu vào quá xấu, thì cần có khoảng trễ lớn 1 chút để Vout tránh chuyển trạng thái nhiều lần khi ngõ vào so sánh đi qua điểm không.
Tôi giải thích mạch trên. Giả sử dùng nguồn đơn 12-0V (vì như đã nói, TLC393 chết khi cấp nguồn +/-12V).
- Khi Vout đang ở mức thấp (0V). Mạch điện trở ở đầu (+) là [R9 nt (R11//R12)]. Điện áp ngưỡng để Vout chuyển lên mức cao là Vout(ON) = 5V*R11/[R9 nt (R11//R12)].
- Khi Vout đang ở mức cao (5V). Mạch điện trở ở đầu (+) là [((R10 nt R12) // R9) nt R11]. Điện áp ngưỡng để Vout chuyển xuống mức thấp là Vout(OFF) = 5V*R11/[((R10 nt R12) // R9) nt R11].
Tôi có sơ ý không xem datasheet TLC393 mà nói bừa, cứ nghĩ nó giống như LM393 mà tôi thường sử dụng. Xem kỹ thấy đặc tính điện của nó khác nhiều so với LM393. Nguồn cấp TLC393 max là 18V, sơ đồ trên dùng nguồn +/-12V là sai.
Tín hiệu vào thấp hơn điện áp thấp của nguồn cấp sẽ làm hỏng bộ so sánh. VD: cấp nguồn 12-0V cho TLC393, mà tín hiệu vào -12V thì 393 chết. Vì vậy D3 được dùng để xén bỏ phần âm của tín hiệu vào.
Tôi có viết nhầm "dòng phản hồi dương <10mV", đúng ra là "áp phản hồi dương <10mV". Tôi nghĩ bác đủ thông minh để biết vì đơn vị ghi là mV. Con số này tôi thấy trong datasheet LM393 bảo vậy, chẳng biết đâu ra. Thật ra, R11 và R12 dùng để tạo 1 khoảng trễ (hysteresis), biến 393 thành 1 schmitt trigger. Nếu không cần schmitt trigger ở đây, thì chọn R12 rất lớn. Nhưng nếu tín hiệu vào quá xấu, thì cần có khoảng trễ lớn 1 chút để Vout tránh chuyển trạng thái nhiều lần khi ngõ vào so sánh đi qua điểm không.
Tôi giải thích mạch trên. Giả sử dùng nguồn đơn 12-0V (vì như đã nói, TLC393 chết khi cấp nguồn +/-12V).
- Khi Vout đang ở mức thấp (0V). Mạch điện trở ở đầu (+) là [R9 nt (R11//R12)]. Điện áp ngưỡng để Vout chuyển lên mức cao là Vout(ON) = 5V*R11/[R9 nt (R11//R12)].
- Khi Vout đang ở mức cao (5V). Mạch điện trở ở đầu (+) là [((R10 nt R12) // R9) nt R11]. Điện áp ngưỡng để Vout chuyển xuống mức thấp là Vout(OFF) = 5V*R11/[((R10 nt R12) // R9) nt R11].

Comment